Hôm nay :

Hotline: 0961.965.916

Hạt Giống - Cây Trồng Phong Sương

Chất Lượng Là Giá Trị

Thần Dược



NHỮNG THẦN DƯỢC TỪ THIÊN NHIÊN VÀ NHỮNG BÀI THUỐC LIÊN QUAN ( phần 1)
                                                 - atisoo -


(1)  THẤT DIỆP NHẤT CHI HOA (TDNCH)



Cây Thất diệp nhất chi hoa

  Được coi là 1 loại thảo dược quý như vàng (nhưng hiếm hơn vàng ), với nhiều tên gọi khác nhau nhưng cái tên nghe  “thần dược” nhất là  Thất Diệp Nhất Nhất chi Hoa ( 7 lá 1 hoa) hay thất diệp chi mai. Ngoài ra còn được gọi là Độc cước liên, Thiết đăng đài, Chi hoa đầu, Tảo hưu, Thảo hà xa , Độc cước liên, trọng lâu, thất tử liên, đăng đài thất, cây rắn cắn( theo cách gọi của người dân tộc) và có tên khoa học là Paris polyphylla Smith. ...,

Đặc điểm : Cây bảy lá một hoa là một loại cỏ nhỏ, có dạng rất khác biệt, sống lâu năm, thân rễ ngắn, dài chừng 5-15cm, đường kính 2.5-3.5cm rất nhiều đốt, khó bẻm vết bẻ trông như có bột, màu vàng trắng hay xám vàng. Từ thân rễ nổi lên mặt đất một thân mọc thẳng đứng cao tới 1m, phía gốc có một số lá thoái hoá thành vẩy, bao lấy thân cây. Giữa thân có một tầng lá mọc vòng gồm 3 đến 10 lá, nhưng thường là 7 lá, cuống lá dài 2.5-3cm, phiến lá hình mác rộng, dài 15-21cm, rộng 4-8cm, đầu phiến lá nhọn, mép nguyên, hai mặt nhẵn, mặt dưới màu xanh nhạt, đôi khi có màu tím nhạt.
Hoa mọc đơn độc ở đỉnh cành, cuống hoa dài 15-30cm. Lá đài gồm 5 đến 10, thường là 7, máu xanh lá cây, dài 3-7cm, rời từng cái một trông như lá, không rụng. Số cánh tràng bằng số là đài. Nhuỵ màu tím đỏ, bầu thường 3 ngăn. Quả mọng màu tím đen. Mùa hoa vào các tháng 10-1.
Củ thất diệp nhất chi hoa
 Đặc biệt là củ của nó, để có củ cây ít nhất phải 10  năm. Củ có thể nặng tới 1,5 – 2kg.   
       

 Thành phần hoá học
Theo những nghiên cứu về loại cây này cho  thấy có chất glucozit, tính chất saponin gọi là paridin C­16H28O7 và paristaphin C38H64O18 cũng là một glucozit.
Trong thân rễ và quả Paris quadrifolia L. người ta chiết được một glucozit gọi là paristaphin, khi thuỷ phân paristaphin sẽ cho glucoza và một glucozit mới gọi là pairdin, thuỷ phân paridin, ta lai được glucoza và một chất nhựa gọi là paridol.


 Loại thảo dược này rất quý  hiếm hiện nay , vì sao ?
   Thứ nhất : Được liệt vào Sách Đỏ Việt Nam, xếp ở cấp R (rare) - cấp hiếm.
Thường mọc ở những nơi ẩm thấp hoặc trong kẽ đá trên những ngọn núi đá, núi đá vôi có độ cao khoảng 1 đến trên 2000m, ở Tây Trung Quốc, dãy núi Hymalaya. Ở Việt Nam thì chỉ mới tìm thấy ở trên Đỉnh Tây Côn Lĩnh ( Hà Giang), Hoàng Liên Sơn ( Lào Cai, Lai Châu). Núi Cúc Phương thuộc Hà Nam, Ninh Bình
  Thứ hai : Khi mà hầu hết mọi người không biết nó là cây gì, tác dụng ra sao thì người Trung Quốc ( lại là người TQ) đã tìm sang và thu mua gần như tận diệt với giá cả chục triệu đồng /1kg, vì với họ thất diệp nhất chi hoa là thần dược, củ của nó còn quý hơn cả nhân sâm.
  Và thư ba : điều mấu chốt khiến TDNCH quý hiếm chính là khả năng chữa bệnh của nó.

Vậy đâu là sự “ thần dược “ của nó ?
 Bảy lá một hoa là cây thuốc giải độc nổi tiếng, dùng để chữa trị rắn độc cắn hoặc nhọt, bằng cách giã nát thân, rễ của nó và thêm một ít dấm, đắp vào vết thương là được. Thân và rễ sắc lên uống còn chữa được bệnh động kinh, viêm phổi và viêm họng.
Theo sách cổ và thử nghiệm lâm sàng của các nhà khoa học quốc tế, TDNCH có các hoạt chất đặc thù, làm giảm đau, giải độc, an thần.
 Thảo dược này có những hoạt chất kết hợp với các hoạt chất khác trong các loại thảo dược khác với những liều lượng nhất định, thích ứng với từng giai đoạn, có thể khống chế được khối u, và điều tiết sự rối loạn chức năng của ty thể, loại trừ được tế bào ung thư.
Nó có tác dụng rõ rệt với ung thư gan, ung thư phổi, ung thư bàng quang và ung thư vú.
Củ TDNCH ngâm rượu uống giải độc và sử dụng trong một số bài thuốc gia truyền.
Theo đông y, vị tảo hưu (thân rễ của cây bảy lá một hoa) có vị ngọt, hơi cay, tính bình không độc. Tác dụng chủ yếu của nó là thanh nhiệt giải độc. Tại vùng Quảng Tây (Trung Quốc) trong nhân dân có câu ngạn ngữ "Ốc hữu nhất diệp nhất chi hoa/Độc xà bất tiến gia" nghĩa là trong nhà mà có cây bảy lá một hoa thì rắn độc không vào được. Ngoài công dụng chữa sốt và rắn độc, vị tảo hưu còn dùng chữa mụn nhọt, viêm tuyến vú, sốt rét, ho lao, ho lâu ngày, hen xuyễn, dùng ngoài thì giã đắp lên những nơi sưng đau.
Ngày dùng 4-12g dưới dạng thuốc sắc. Dùng ngoài không kể liều lượng.

 Nhưng theo dược học cổ truyền, thất diệp nhất chi hoa vị đắng cay, tính lạnh, có công dụng thanh nhiệt giải độc, bình suyễn chỉ khái (làm hết hen suyễn và giảm ho), tức phong định kính (chống co giật), tiêu thũng chỉ thống (làm hết sưng nề và giảm đau), thường được dùng để chữa các chứng bệnh như ung thũng, đinh độc (nhọt độc), lao lịch (lao hạch), hầu tý (viêm amydal), viêm khí phế quản cấp và mạn tính, trẻ em sốt cao co giật, rắn độc cắn, viêm da thần kinh, quai bị, thoát thư (viêm tắc động tĩnh mạch)... Liều dùng: dùng thân rễ sắc uống mỗi ngày từ 4 - 12g, dùng ngoài không kể liều lượng.
Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy, thất diệp nhất chi hoa có tác dụng kháng khuẩn đối với nhiều loại vi khuẩn như trực khuẩn lỵ, tụ cầu khuẩn, trực khuẩn coli, liên cầu khuẩn, trực khuẩn mủ xanh...; kháng virut cúm; làm giãn phế quản, chống co thắt, trừ đờm và giảm ho; trấn tĩnh giảm đau; chống viêm và cầm máu; làm giảm mỡ máu; nâng cao năng lực hoạt động của tuyến vỏ thượng thận và đặc biệt là có tác dụng ức chế trực tiếp sự phát triển của tế bào ung thư. Nhiều nghiên cứu của các tác giả Trung Quốc cho thấy, dịch chiết thất diệp nhất chi hoa đã góp phần kéo dài thời gian sống của những bệnh nhân bị ung thư dạ dày và ung thư phổi.

 
Tại châu Âu, người ta dùng thân, rễ và quả của loài Paris quadrifolia (4 lá) làm thuốc tẩy, nhưng có chất độc. Dùng với liều vừa phải, thân, rễ và quả có tác dụng làm ngủ, chống co thắt và gây nôn tẩy.



Những bài thuốc thông thường có sử dụng thân, rễ cây TDNCH ( Theo Lương Y Hư Đan )
+ Chữa rắn độc cắn: nghiền thân và rễ nghiền thành bột mịn, uống 2-3 lần/ ngày, mỗi lần 6g. Hoặc sắc nước uống trong ngày, đồng thời dùng thân, rễ tươi giã nát, trộn thêm chút riệu, đắp vào vết thương rồi băng lại .
+ Chữa trẻ nhỏ kinh sài, chân tay co giật: Dùng TDNCH sấy khô tán bột, uống 4-5 lần/ ngày, mỗi lần 0.5- 1g.
+Chữa trẻ nhỏ sốt cao, co giật:  TDNCH 4g, thiên hoa phấn 8g, bạc hà 12g, sắc nước, chia thành 3 lần, uống trong ngày. Bài thuốc này có thể dùng đồng thời chữa quai bị, lên sởi, cùng các chứng sưng viêm phát sốt.
+Chữa lòi dom : Dùng
TDNCH mài với giấm, lấy nước thuốc bôi vào hậu môn, sau đó dùng gạc đè lên đẩy nhẹ vào, ngày làm 2-3 lần.
+Chữa ho, hen suyễn lâu ngày : TDNCH 15g sắc uống, hoặc hầm với thịt gà hoặc phổi lợn rồi ăn.
+Chữa các loại mụn độc, sưng thững :
TDNCH trộn với giấm, giã nát, đắp lên chỗ da bị bệnh.

Một số bài thuốc (theo sách “Cây thuốc phòng trị ung thư” - Phan Lê, Lê Quý Ngưu…):
Trị ung thư gan nguyên phát: Trọng lâu 15 g, Bán chi liên (Scutellaria barbata) 15 g, Sơn từ cô (Iphigenia indica) 15 g, Nga truật (Curcuma zedoaria) 10 g, Ngô công (con Rít - Scolopendra subspinipes mutilans) 2 con, Điền thất (Polygonum cuspidatum) 12 g. Dược liệu khô tán bột, mỗi lần uống 3 g, ngày 2 - 3 lần.
Trị ung thư phổi: Trọng lâu 60 g, Tử thảo căn (rễ cây Arnebia euchroma) 60 g, Tiền hồ (Peucedanum praeruptorum) 30 g, Ngưu hoàng (Bostaurus domesticus) 10 g. Ba vị đầu nấu thành cao, sấy khô, tán bột rồi trộn với bột Ngưu hoàng. Mỗi lần uống 1,5 g, ngày 3 lần.
Trị ung thư họng hầu: Trọng lâu 25 g, Kiều mạch (Fagopyrum esculentum) 25 g, Lổ bình tàu (Bán biên liên - Lobelia chinensis) 25 g, Long quỳ (Thù lù trần - Solanum nigrum) 40 g. Sắc uống ngày 1 thang.
Trị ung thư cổ tử cung: Trọng lâu (Thất diệp nhất chi hoa) 20 g, Bạch mao đằng căn (rễ dây Tồn - Solanum lyratum) 30 g, Bạch đinh hương hoa căn (rễ cây Bông phấn - Mirabilis jalapa) 20 g, Tam lăng (Sparganium stoloniferum) 20 g, Nga truật (Curcuma zedoaria) 20 g, Hoàng cầm (Scutellaria baicalensis) 15 g, Hoàng bá (Phellodendron amurense)10 g vỏ. Sắc uống ngày 1 thang.

(  Hy vọng thông tin từ bài viết có thể giúp ích cho các bạn , chúc các bạn sống khỏe ! )
                                                                 
                                                                 (  Tuấn Nguyễn - dịch và tổng hợp từ nhiều nguồn )

Hoa Tulip Trồng Từ Củ

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây Hoa Tulip I. Chọn Giống 1. Chọn nhiều loại củ tulip, chú ý tìm loại nào thích hợp với đất và khí hậu ...

BACK TO TOP